Lượt truy cập







Tin tức y khoa
TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH ĐAU RUỘT THỪA
Viêm ruột thừa là căn bệnh không ít người mắc phải. Do triệu chứng của viêm ruột thừa gần giống các căn bệnh khác nên khó có thể nhận biết rõ ràng. Sau đây chúng tôi sẽ đưa ra một số triệu chứng của bệnh viêm ruột thừa để nhận biết khi trong người thấy không khỏe.
RUỘT THỪA LÀ GÌ
Ruột thừa là một túi nhỏ nhô ra hình con giun của manh tràng (đoạn đầu của ruột già ), dài khoảng vài cm. Nó nằm ở phần dưới phải của ổ bụng. Viêm ruột thừa (appendicitis) là sự viêm của ruột thừa.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VIÊM RUỘT THỪA
Nguyên nhân của sự viêm này thường là nhiễm trùng sau nơi tắc nghẽn của ruột thừa. Ðiều này có thểdo một mảnh phân cứng (sỏi phân ) mắc kẹt ởruột thừa. Thêm vào đó, mô bạch huyết ởruột thừa trởnên bịviêm và gây tắc ruột thừa. Ởnhiều trường hợp, nguyên nhân viêm cụthểvẫn không được biết.
Khác với các tổn thương do chấn thương, viêm ruột thừa là nguyên nhân đau bụng thường gặp nhất cần phải phẫu thuật cấp cứu. Phần lớn các trường hợp viêm ruột thừa xuất hiện ở lứa tuổi từ 11 đến 20, mặc dù nó có thể xuất hiện ở tất cả các nhóm tuổi.
TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH VIÊM RUỘT THỪA
Triệu chứng của viêm ruột thừa lúc đầu có thể khó phân biệt với nhễm siêu vi đường ruột mà thường được gọi là viêm dạ dày ruột. Các triệu chứng có thể bao gồm đầy bụng mơ hồ, khó tiêu và đau bụng ít thường được cảm nhận ở vùng quanh rốn (nút lưng quần ).
Khi nhễm trùng nặng hơn, đau trở nên nổi bật hơn ở phần dưới phải của bụng. Bệnh nhân thường có buồn nôn, nôn và biếng ăn. Ðau thường liên tục và ngày càng nặng. Bệnh nhân có thể tiêu chảy, sốt và lạnh run.
Những triệu chứng này tiến triển vài giờ đến vài ngày. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân có thể không kể lại thứ tự các triệu chứng được nêu ra ở trên. Vì thế một chẩn đoán viêm ruột thừa chính xác thường có thể gặp khó khăn. Ðiều này có thể đúng ở trẻ em rất nhỏ và ở bệnh nhân già.
Nhiều bệnh cảnh khác có thể giống viêm ruột thừa như viêm dạ dày ruột, sỏi thận, nhiễm trùng tiểu, và một bệnh viêm ruột được gọi là bệnh Crohn. Ở phụ nữ, các bệnh cảnh như u nang buồng trứng và nhiễm trùng khung chậu có thể giống với viêm ruột thừa.
Nếu nhiễm trùng của ruột thừa không được điều trị, ruột thừa sẽ vỡ hoặc thủng. Ðiều này đưa đến các biến chứng như viêm toàn bộ ổ bụng (viêm phúc mạc), hình thành áp xe và tắc ruột.
Triệu chứng chủ yếu của viêm ruột thừa là đau bụng. Ban đầu thường đau ở phần bụng hoặc chung quanh rốn, rất giống đau dạ dày. Mấy giờ sau, vùng đau chuyển dần sang bên phải bụng dưới.
Theo Viện nghiên cứu quốc gia về các bệnh tiêu hóa và thận Mỹ thì viêm ruột thừa, khi đã xảy ra, không có biện pháp điều trị nào hiệu quả hơn là cắt bỏ. Tuy nhiên, vì manh tràng có thể thay đổi vị trí nên khi bị viêm rất khó chẩn đoán phân biệt ruột thừa với những tạng lân cận như đại tràng, bàng quang, ruột non, buồng trứng... Sau phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa, hầu hết bệnh nhân đều hồi phục. Nhưng nếu trì hoãn, ruột thừa có thể vỡ, gây bệnh và thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
Ruột thừa là một tạng rất nhỏ hình ống, kín ở đầu, đáy cắm vào manh tràng (đại tràng bên phải). Cơ quan này nằm ở hố chậu phải của ổ bụng, có thể thay đổi vị trí. Ruột thừa không có chức năng gì nên việc cắt bỏ nó không ảnh hưởng gì đến chức năng tiêu hóa
Các triệu chứng của viêm ruột thừa gồm: đau bụng (ban đầu đau ở xung quanh rốn, sau đó chuyển sang vùng bụng dưới phía bên phải), chán ăn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, sốt cao kèm teo căng cứng cơ bụng. Mức độ đau tăng lên khi người bệnh di chuyển, ho, ngáy, hắt hơi và thở sâu. Nếu bụng mềm, phía phải bụng dưới (vị trí ruột thừa) bị đau khi ấn vào, thân nhiệt không cao thì chứng viêm còn nhẹ. Nếu viêm nặng, đã có mủ, hoại tử, hoặc đã thủng thì bệnh nhân đau bụng rất dữ dội, phạm vi bị đau cũng mở rộng kèm theo sốt cao. Khi ấn bụng thì cơ bụng căng cứng hoặc sờ thấy có cục cứng phía bên phải bụng dưới.
Không phải ai bị viêm ruột thừa cũng bị tất cả các triệu chứng nói trên. Thậm chí có người còn không có triệu chứng nào trong số các triệu chứng kể trên. Vì thế, nếu bạn nghi ngờ bản thân hoặc ai đó trong gia đình bị viêm ruột thừa, hãy đi kiểm tra ngay lập tức.
TRIỆU CHỨNG VIÊM RUỘT THỪA Ở TRẺ
Ruột thừa (ruột dư) là một đoạn ruột hẹp, kín, tận cùng, dài khoảng vài centimet và bám dính vào manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già). Lớp lót bên trong lòng ruột thừa tiết ra ít chất nhầy và chảy vào manh tràng. Thành của ruột thừa chứa mô bạch huyết, là một phần của hệ miễn dịch sản xuất kháng thể. Giống như những đoạn còn lại của đại tràng (ruột già) thì thành của ruột thừa cũng có chứa lớp cơ nhưng lớp cơ này phát triển kém. Khi hoạt động mở của chiếc túi cùng này bị cản trở, ruột thừa sưng lên và có thể dễ bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn.
Nếu ruột thừa bị nhiễm khuẩn không được cắt bỏ, nó có thể vỡ và truyền vi khuẩn đi, gây nhiễm khuẩn khắp vùng bụng, có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Đối với trẻ nhỏ, dấu hiệu nhận biết viêm ruột thừa khá đặc trưng: đau bụng. Trẻ kêu đau bụng tự nhiên, lúc đầu có thể đau vùng thượng vị hay quanh rốn, nhưng sau đau khu trú ở vùng hố chậu phải, đau âm ỉ. Trẻ buồn nôn và nôn. Môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi.
Ở trẻ em có khi thấy đi tiêu lỏng hay bị tiêu chảy. Sốt nhẹ khoảng 37,5 - 38,5 o C; trẻ sẽ bị sốt cao khi ruột thừa sắp vỡ hoặc đã vỡ. Thực tế khi trẻ nhỏ bị viêm ruột thừa do chủ quan nên nhiều bậc cha mẹ đã không đưa trẻ đi khám sớm dẫn tới tình trạng ruột thừa bị vỡ, gây những biến chứng khôn lường.
Không có cách nào để ngăn ngừa viêm ruột thừa, vì vậy, khi thấy trẻ có dấu hiệu đau bụng nhói ở vùng quanh rốn, hãy đưa trẻ tới bệnh viện hay trung tâm y tế để được khám và can thiệp sớm, kịp thời.
CHUẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA
Chẩn đoán dựa trên bệnh sửvà khám thực thể, cùng với thửmáu và các xét nghiệm chẩn đoán khác.
Dấu hiệu thực thể điển hình của viêm ruột thừa là đau lan toả ở vùng rốn, và trở nên khu trú tại điểm McBurney nếu ruột thừa viêm tiếp xúc với phúc mạc thành. Điểm này nằm tại điểm 1/3 ngoài của đường nối gai chậu trước trên và rốn, hoặc khoảng bề rộng của bàn tay.
Các phương pháp khác gồm thăm trực tràng bằng ngón tay (hay khám trực tràng qua đường hậu môn) - nếu đau ở phía phải (vị trí bình thường của ruột thừa), nó làm tăng khả năng chẩn đoán viêm ruột thừa.
Các dấu hiệu khác dùng trong chẩn đoán viêm ruột thừa là dấu cơ thắt lưng-chậu (thường ở viêm ruột thừa sau manh tràng), dấu lỗ bịt (trong), dấu Blomberg và dấu Rovsing.
Siêu âm và chụp Doppler cũng là phương tiện phát hiện viêm ruột thừa, nhưng có thể bỏ sót một số trường hợp (khoảng 15%), đặc biệt là ở giai đoạn sớm khi chưa hình thành dịch, siêu âm hố chậu không cho thấy bất thường mặc dù đã có viêm ruột thừa. Tuy nhiên, hình ảnh siêu âm có thể giúp phân biệt viêm ruột thừa với bệnh cảnh khác có triệu chứng rất giống, được gọi là viêm hạch bạch huyết quanh ruột thừa. Ở những nơi có trang bị CT scan hay chụp cắt lớp, đây là phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng được ưa thích. Phim chụp cắt lớp CT scan thực hiện đúng quy cách có độ phát hiện (độ nhạy) hơn 95%. Ruột thừa viêm biểu hiện trên CT scan là hiện tượng mất tương phản (thuốc nhuộm đường uống) trong ruột thừa và dấu hiệu trương nở hay phù nề của ruột thừa, thường trên 6 mm ở mặt cắt ngang; ngoài ra còn có bằng chứng viêm được gọi là "xe sợi mỡ" ("fat stranding"). Siêu âm cũng đặc biệt có ích trong thăm dò nguyên nhân phụ khoa gây đau bụng ở một phần tư phải dưới ở phụ nữ mang thai vì CT scan không là phương pháp được lưa chọn trong trường hợp này.
Chẩn đoán dựa trên bệnh sử và khám thực thể, cùng với thử máu và các xét nghiệm chẩn đoán khác.
Dấu hiệu thực thể điển hình của viêm ruột thừa là đau lan toả ở vùng rốn, và trở nên khu trú tại điểm McBurney nếu ruột thừa viêm tiếp xúc với phúc mạc thành. Điểm này nằm tại điểm 1/3 ngoài của đường nối gai chậu trước trên và rốn, hoặc khoảng bề rộng của bàn tay.
Các phương pháp khác gồm thăm trực tràng bằng ngón tay (hay khám trực tràng qua đường hậu môn) - nếu đau ở phía phải (vị trí bình thường của ruột thừa), nó làm tăng khả năng chẩn đoán viêm ruột thừa.
Các dấu hiệu khác dùng trong chẩn đoán viêm ruột thừa là dấu cơ thắt lưng-chậu (thường ở viêm ruột thừa sau manh tràng), dấu lỗ bịt (trong), dấu Blomberg và dấu Rovsing.
Siêu âm và chụp Doppler cũng là phương tiện phát hiện viêm ruột thừa, nhưng có thể bỏ sót một số trường hợp (khoảng 15%), đặc biệt là ở giai đoạn sớm khi chưa hình thành dịch, siêu âm hố chậu không cho thấy bất thường mặc dù đã có viêm ruột thừa.
Tuy nhiên, hình ảnh siêu âm có thể giúp phân biệt viêm ruột thừa với bệnh cảnh khác có triệu chứng rất giống, được gọi là viêm hạch bạch huyết quanh ruột thừa. Ở những nơi có trang bị CT scan hay chụp cắt lớp, đây là phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng được ưa thích. Phim chụp cắt lớp CT scan thực hiện đúng quy cách có độ phát hiện (độ nhạy) hơn 95%.
Ruột thừa viêm biểu hiện trên CT scan là hiện tượng mất tương phản (thuốc nhuộm đường uống) trong ruột thừa và dấu hiệu trương nở hay phù nề của ruột thừa, thường trên 6 mm ở mặt cắt ngang; ngoài ra còn có bằng chứng viêm được gọi là "xe sợi mỡ" ("fat stranding"). Siêu âm cũng đặc biệt có ích trong thăm dò nguyên nhân phụ khoa gây đau bụng ở một phần tư phải dưới ở phụ nữ mang thai vì CT scan không là phương pháp được lưa chọn trong trường hợp này.
Tiên lượng
Hầu hết bệnh nhân viêm ruột thừa hồi phục nhanh chóng với điều trị, nhưng có thể xảy ra biến chứng nếu điều trị chậm trễ hoặc nếu bị viêm phúc mạc thứ phát do thủng ruột thừa.
Thời gian hồi phục phụ thuộc vào tuổi, cơ địa, biến chứng và các tình huống khác, nhưng thường khoảng 10 đến 28 ngày .
Sự đe doạ tính mạng do viêm phúc mạc là lý do tại sao viêm ruột thừa cần được điều trị khẩn cấp. Đôi khi phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa được tiến hành bên ngoài bệnh viện có trang bị phù hợp nếu việc di chuyển bệnh nhân là không khả thi do vấn đề thời gian.
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT THỪA
Nếu viêm ruột thừa được chẩn đoán hoặc rất nghi ngờ, điều trị tốt nhất là phẫu thuật loại bỏ ruột thừa (cắt ruột thừa). Người ta không biết ruột thừa đóng vai trò gì trong cơ thể người và cũng không biết những vấn đề sức khoẻ về lâu dài do việc loại bỏ ruột thừa gây ra.
Cắt ruột thừa cổ điển được thực hiện với gây mê. Một đường rạch nhỏ ở phần dưới của ổ bụng bên phải và qua đó ruột thừa được loại bỏ. Gần đây, cắt bỏ ruột thừa qua nội soi ổ bụng đang được thực hiện bởi vài phẫu thuật viên. Cả hai phương pháp là những thủ thuật tốt và việc lựa chọn phương pháp nào phù hợp nhất được quyết định tốt nhất bởi phẫu thuật viên dựa trên nền tảng cá nhân.
Nếu ruột thừa không bị vỡ (thủng) tại thời điểm phẫu thuật, bệnh nhân thường được cho về nhà trong vòng 1 đến 2 ngày. Nếu ruột thừa bị vỡ, thời gian nằm ở bệnh viện có thể từ 4 đến 7 ngày tuỳ vào mức độ trầm trọng của thủng và viêm phúc mạc. Kháng sinh đường tĩnh mạch được cho trong khi nằm viện để giúp tránh nhiễm trùng thêm và tạo áp xe.
Thỉnh thoảng, bệnh nhân có thể không đến bác sĩ cho đến khi viêm ruột thừa đã hiện diện trong nhiều ngày, thậm chí vài tuần. Trong trường hợp này, một ổ áp xe thường được hình thành. Nếu ổ áp xe nhỏ, nó có thể được điều trị ban đầu bằng kháng sinh. Nói chung, ổ áp xe cần phải được dẫn lưu. Nó thường được thực hiện với sự hỗ trợ của siêu âm, hoặc chụp cắt lớp điện toán. Thường không an toàn để loại bỏ ruột thừa khi một ổ áp xe được hình thành rõ. Ruột thừa được loại bỏ từ vài tuần đến vài tháng sau khi ổ áp xe đã hồi phục. Cách này được gọi là cắt ruột thừa lúc nghĩ ( hay cắt ruột thừa thì 2) và thực hiện để tránh đợt viêm ruột thừa khác.
BÊNH VIÊM RUỘT THỪA VÀ CÁCH PHÂN BIỆT VỚI CÁC BỆNH KHÁC
Viêm ruột thừa là bệnh thường gặp ở khoảng 6% dân số, thường gặp nhất ở lứa tuổi từ 10 - 30. Đây là bệnh không lây, không di truyền nên không có biện pháp nào để phòng tránh. Điều đáng nói là bệnh viêm ruột thừa cũng có những triệu chứng có thể gây nhầm lẫn với một số bệnh khác.
Ruột thừa là một đoạn ruột hẹp, kín, tận cùng, dài khoảng vài centimet và bám dính vào manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già), nó nằm ở phần dưới phải của ổ bụng. Viêm ruột thừa là sự viêm của ruột thừa. Nguyên nhân của sự viêm này thường là nhiễm trùng sau nơi tắc nghẽn của ruột thừa. Điều này có thể do một mảnh phân cứng (sỏi phân) mắc kẹt ở ruột thừa. Thêm vào đó, mô bạch huyết ở ruột thừa trở nên bị viêm và gây tắc ruột thừa. Ở nhiều trường hợp, nguyên nhân viêm cụ thể vẫn không được biết.
Viêm ruột thừa là bệnh thường gặp nhất trong cấp cứu ngoại khoa. Do triệu chứng lâm sàng đa dạng và không có xét nghiệm chuyên biệt để chẩn đoán chính xác nên có khoảng 1/5 các trường hợp bị chẩn đoán nhầm (nhất là ở trẻ em, người già) và khoảng 15% bị cắt ruột thừa trong cấp cứu mà ruột thừa bình thường.
Chính vì những triệu chứng của viêm ruột thừa ở trẻ đôi khi rất mơ hồ nên có một số cha mẹ chủ quan hoặc do thiếu kiến thức nên cho rằng trẻ bị rối loạn tiêu hóa, tự mua thuốc cho trẻ uống. Điều này càng làm lu mờ các triệu chứng của bệnh, gây khó khăn cho quá trình chẩn đoán, thậm chí có không ít trường hợp cứ cho là con mình bị đau bụng giun nên tự mua thuốc giun để điều trị. Các việc làm này không những làm trẻ không khỏi bệnh mà còn rất nguy hiểm đến tính mạng do viêm ruột thừa nếu xử lý trễ sẽ vỡ, gây viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng và có thể dẫn đến tử vong. Chính vì thế khi nghi ngờ trẻ bị viêm ruột thừa, điều cần nhất là phụ huynh phải đưa trẻ đến các bác sĩ chuyên khoa ngoại nhi để có những xử trí kịp thời.
Triệu chứng của viêm ruột thừa
- Đau bụng: Bao giờ cũng có và là lý do đưa bệnh nhân đến bệnh viện. Cơn đau xuất hiện bất cứ lúc nào, khi làm việc, nghỉ ngơi hay đang ngủ... Mức độ đau vừa phải hay chỉ đau âm ỉ, ít khi thấy bệnh nhân đau dữ dội, từng cơn.
- 55% trường hợp có cơn đau điển hình thường khởi phát ở vùng thượng vị hay quanh rốn, sau đó lan xuống hố chậu phải.
- Sốt: Đa số bệnh nhân thường sốt nhẹ từ 38 độ C đến 38,5 độ C. Khi sốt trên 39 độ C thường là có biến chứng như viêm phúc mạc hay áp xe ruột thừa.
- 95% bệnh nhân viêm ruột thừa có triệu chứng nôn hay buồn nôn
- Khi người lớn bị đau ruột thừa thường có cảm giác chán ăn.
- Tiêu chảy: Gặp nhiều ở trẻ em. Tiêu chảy là triệu chứng của viêm ruột thừa thể nhiễm độc. Tuy nhiên, tiêu chảy làm cho việc chẩn đoán xác định ruột thừa càng trở nên khó khăn hơn.
- Tiểu khó hay tiểu gắt: gặp khi ruột thừa dài, nằm ở tiểu khung, kích thích bàng quang.
Chẩn đoán viêm ruột thừa thường dễ dàng trong những trường hợp điển hình. Tuy nhiên, một số trường hợp biểu hiện lâm sàng không rõ ràng. Nhiều bệnh lý vùng chậu và tiểu khung thường có triệu chứng trùng lặp.
VIÊM RUỘT THỪA Ở TRẺ VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
Bệnh viêm ruột thừa rất nguy hiểm với trẻ nhỏ và có thể gây các biến chứng khó lường nếu không được cấp cứu kịp thời.
Viêm ruột thừa ít xảy ra ở trẻ nhỏ mà thường xảy ra ở lứa tuổi từ 10 đến 30 tuổi nhưng khi đã xảy ra ở trẻ thì cực kỳ nghiêm trọng bởi trẻ không có khả năng diễn đạt, do vậy việc xác định và chẩn đoán là rất khó khăn.
Các giai đoạn tiến triển của viêm ruột thừa
Nguyên nhân của viêm ruột là do sự tắc nghẽn trong lòng ruột thừa dẫn nhiễm khuẩn.
Viêm ruột thừa có nhiều dạng và tiến triển theo các giai đoạn khác nhau từ khi nhiễm trùng cho đến khi vỡ ra. Ban đầu khi lòng ruột thừa bị tắc gây ứ đọng các dịch tiết dẫn đến việc áp lực trong lòng ruột thừa tăng cao, gây ứ trệ tuần hoàn ở ruột thừa tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và tạo thành mủ gây viêm ruột thừa. Đây là giai đoạn viêm ruột thừa xung huyết.
Nếu không được can thiệp cắt bỏ thì tình trạng viêm tiếp tục phát triển. Khi đó quá trình viêm càng làm tăng áp lực ở ruột thừa gây thiếu máu nuôi dưỡng, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển ra thành ruột thừa, gây viêm mọng ở ruột thừa và trong lòng ruột thừa lúc này đã có mủ. Đây là giai đoạn viêm ruột thừa mủ.
Giai đoạn cuối của viêm ruột thừa khi không được phẫu thuật cắt bỏ kịp thời, ruột thừa sẽ bị vỡ làm mủ chảy ra ngoài sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, có thể dẫn tới tử vong.
Viêm ruột thừa ở trẻ tiến triển rất nhanh chỉ cần 6- 8 tiếng có thể vỡ. Bên cạnh đó lại không có cách nào dự phòng hay dự đoán tiến triển của tình trạnh viêm ruột thừa này. Do vậy việc phát hiện và chẩn đoán sớm viêm ruột thừa để được phẫu thuật để cắt bỏ ruột thừa bị viêm là rất cần thiết nhằm tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra.
Biểu hiện và triệu chứng
Đối với trẻ nhỏ khi bị đau trẻ thường quấy khóc và rất khó để xác định chính xác các biểu hiện ở trẻ nhưng các bà mẹ hãy chú ý những biểu hiện sau:
Đau bụng: ban đầu có thể ở vùng quanh rốn nhưng rồi khu trú ở vùng hố chậu phải. Đối với trẻ em thường đau quanh rốn. Cơn đau có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, đau vừa phải hoặc chỉ đau âm ỉ, rất ít đau dữ dội và nếu như vậy thì có khả năng đang ở vào giai đoạn cuối của quá trình viêm ruột thừa.
Sốt: vào thời gian đầu của quá trình viêm ruột thừa khi chứng viêm còn nhẹ đa số trẻ có dấu hiệu sốt nhẹ (thân nhiệt từ 38-38,5). Nếu sốt cao thì tình trạnh viêm đã rất nặng và ở vào giai đoạn cuối của quá trình viêm.
Buồn nôn và nôn: nhất là ở trẻ em
Tiêu chảy: thường gặp nhiều hơn ở trẻ em. Có thể là triệu chứn của viêm ruột thừa thể nhiễm độc và triệu chứng này làm cho việc chuẩn đoán và xác định viêm ruột thừa trở nên khó khăn hơn.
Mệt mỏi, chán ăn, táo bón, bụng sưng hoặc trương cũng là các dấu hiệu để chuẩn đoán.
Không phải lúc nào hay ở bất kỳ người nào cũng xuất hiện tất cả các triệu chứng trên. Vì vậy nếu có nghi ngờ bản thân hay người thân, bạn bè bị viêm ruột thừa hãy đi kiểm tra ngay lập tức.
Chẩn đoán
Viêm ruột thừa ở trẻ cần được chẩn đoán chính xác bởi rất dễ chẩn đoán nhầm viêm ruột thừa với các chứng bệnh khác như: lồng ruột cấp, viêm túi thừa Mekelm, viêm ruột hay viêm hạch mạc treo…
Việc chẩn đoán viêm ruột thừa cần được thực hiện tỷ mỉ, có hệ thống và cần có sự theo dõi và khám lại nhiều lần, so sánh các dấu hiệu giữa các lần khám để kết quả việc chẩn đoán có tính chính xác cao.
Điều trị
Khi đã chẩn đoán là viêm ruột thừa thì cần được chỉ định mổ nhanh chóng trước khi ruột thừa viêm bị vỡ. Có thể dùng phẫu thuật nội soi để điều trị viêm ruột thừa. Bên cạnh đó có thể dùng phối hợp các kháng sinh phổ rộng trong viêm ruột thừa để điều trị sau mổ viêm ruột thừa. Tuân thủ theo sự chỉ dẫn của bác sĩ tránh dùng tùy tiện và không theo chỉ định các loại kháng sinh trên.
Trẻ càng nhỏ, viêm ruột thừa càng nguy hiểm
Viêm ruột thừa ở trẻ diễn biến rất nhanh, chỉ 6 - 8 giờ là có thể vỡ. Trẻ có nhiều nguy cơ hoại tử ruột thừa, nhiễm trùng huyết…
Theo thạc sĩ Nguyễn Mạnh Chung, Phó chủ nhiệm khoa Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Saint Paul, Hà Nội, tỷ lệ trẻ em bị viêm ruột thừa đang có xu hướng tăng.
Viêm ruột thừa ở trẻ em cần được can thiệp sớm
Các triệu chứng của viêm ruột thừa ở trẻ em lại dễ nhầm với các bệnh lý khác. Lý do là trẻ khi viêm ruột thừa thường có các biểu hiện sốt, đau bụng có kèm theo ho, viêm họng hoặc có một vài triệu chứng rối loạn tiêu hóa như nôn, phân nát, lỏng... nên dễ bị chẩn đoán nhầm thành viêm mũi họng hoặc rối loạn tiêu hóa.
Phẫu thuật là cách điều trị duy nhất
Nhiều phụ huynh thấy trẻ kêu đau vùng quanh rốn nên nhầm trẻ bị giun và cho uống thuốc tẩy giun. Hoặc do có thêm một vài triệu chứng giống với ho, sốt nên cho trẻ uống kháng sinh. Theo bác sĩ Hậu, điều này rất nguy hiểm bởi khi tự ý cho trẻ uống thuốc, triệu chứng sẽ bị mất đi, khiến bác sĩ chẩn đoán khó khăn. Có khi thuốc còn làm bệnh tiến triển chậm lại, triệu chứng bệnh bị thay đổi. Việc phát hiện trễ cũng như chẩn đoán sai có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu không điều trị, ruột thừa bị hoại tử, dẫn đến viêm phúc mạc, nhiễm trùng huyết.
Theo bác sĩ Chung, cách điều trị duy nhất là phẫu thuật. Hiện nay, mổ viêm ruột thừa là một phẫu thuật rất đơn giản. Đặc biệt với phương pháp mổ nội soi, khả năng hồi phục sau mổ của bệnh nhân rất nhanh, đảm bảo thẩm mỹ và tránh được những biến chứng sau mổ. Các bác sĩ khuyến cáo, viêm ruột thừa không thể phòng nên việc phát hiện sớm để giải quyết kịp thời trước khi ruột thừa vỡ là rất quan trọng, đặc biệt với trẻ nhỏ.